Lớp và phân lớp electron, hướng dẫn tìm số electron tối đa – W3CHEM


Tiêu chuẩn để các electron di chuyển trong AO của chúng là năng lượng mà chúng mang trong cơ thể! Và cách bạn nói các lớp, các lớp con chỉ là một ký hiệu về mức năng lượng của electron.

Bạn đang xem: Lớp và phân lớp electron, hướng dẫn tìm số electron tối đa – W3CHEM

Nếu khó hiểu, hãy đọc lại ví dụ sau: Tôi (electron) trong thị trấn bên bờ biển (HIỆN TẠI) Tôi thuộc về phân lớp siêu giàu tôi sống lớp học cao cấp tôi rất nhiều tiền bạc (nhiều năng lượng).

1. Lớp vỏ và lớp con của electron (hay AO) chỉ mức năng lượng của electron

1.1. Lớp electron và lớp con

Lớp học: chứa các electron có mức Gần như cùng một năng lượng. Có 7 lớp: được đánh số từ 1 đến 7 hoặc ký hiệu lần lượt là K, L, M, N, O, P, Q.

Phân loại con trong một lớp: chứa các electron với Mức năng lượng NGAY. Có bốn kiểu phân loại: s, p, d, f.

1.2. Số electron tối đa trong các phân lớp s, p, d, f

1.3. Số electron tối đa ở lớp vỏ 1 đến 7 (K, L, M, N, O, P, Q)

1.3.1. Em bé học đọc

Mời bạn đọc theo chiều dọc từ trên xuống dưới như sau:

  • lớp Đầu tiên (dấu hiệu K.Y), có 1 phân lớp (kí hiệu 1s), có 1 obitan, chứa tối đa 2 electron.
  • lớp 2 (dấu hiệu LỜI ĐỀ NGHỊ), có 2 phân lớp (kí hiệu 2s-2p), có 4 obitan, chứa tối đa 8 electron.
  • lớp 3 (dấu hiệu Hoa Kỳ), có 3 phân lớp (kí hiệu 3s-3p-3d), có 9 obitan, chứa tối đa 18 electron.
  • lớp 4 (dấu hiệu PHỤ NỮ), có 4 phân lớp (kí hiệu 4s-4p-4d-4f), có 16 obitan, chứa tối đa 32 electron.

Từ thứ 5, thứ 6, thứ 7 chúng tương tự nhau, đọc tiếp:

  • lớp 5 (dấu hiệu Ô), có 4 phân lớp (kí hiệu 5s-5p-5d-5f), có 16 obitan, chứa tối đa 32 electron.
  • lớp 6 (dấu hiệu P), có 4 phân lớp (kí hiệu 6s-6p-6d-6f), có 16 obitan, chứa tối đa 32 electron.
  • lớp thứ 7 (ký hiệu .) Hỏi), có 4 phân lớp (kí hiệu 7s-7p-7d-7f), có 16 obitan, chứa tối đa 32 electron.

1.3.2. Công thức chỉ đúng từ lớp 1 đến lớp 4

Lớp thứ n (n = 1, 2, 3, 4) có

  • phân lớp n electron.
  • quỹ đạo n2
  • tối đa 2n2 electron

1.3.3. Trẻ em viết bằng mũi tên chéo

Để sử dụng bên dưới, trẻ đọc lần lượt các mũi tên rồi lần lượt viết theo đúng thứ tự; Ta có dãy sau:

1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p6 5s2 (được đánh dấu sao*) 4d10 5p6 6s2 4f14 5d10 6p6 7s2 5f14 6d10 7p6 6f14 7d10 7f14.

Xem thêm: Bầu 7 tháng: Đặc điểm và những thay đổi của bé và mẹ – Medlatec

Hãy nhớ rằng số mũ là số lượng electron tối đa trong lớp con đó. Do đó theo dãy này ta cộng các số mũ thì tổng số electron tối đa là 156 (hoặc lấy số electron tối đa từ cả 7 lớp vỏ gộp lại - xem hình trên).

2. Quy tắc đường chéo Klech-kow-ski

Nhìn vào các đường chéo, đọc từng mũi tên và ghi lại từng cái một (xem 1.3.3); Kết quả là một chuỗi TĂNG MỨC NĂNG LƯỢNG CỦA VẢI như sau:

Nó bao gồm những điều sau đây:

  • Phân lớp năng lượng 1s (hàng dài ... đến 7f Đó là kết thúc; Tuy nhiên cũng đủ để teen thuộc lòng chỗ đánh dấu SAO).
  • Số mũ là số lượng electron tối đa cho lớp con đó.

Nhớ số trước không phải là phép nhân; Nó chỉ đơn giản là biểu tượng của đẳng cấp. Ví dụ

  • Viết 2p ⇔ 1 phân lớp 2p, đọc là pa phân lớp 2.
  • Viết 3s ⇔ 1 phân lớp 3s, ta đọc là phân lớp sa lớp 3.

Số mũ tối đa của chỉ số electron của lớp con này. Ví dụ

  • quay 2p6 co tối đa 6 điện tử ở phân lớp 2p.
  • Tùy thuộc vào nguyên tử, có thể 2p4 ⇔ có 4 electron trong phân lớp 2p.
  • Nhưng sai nếu bạn viết 2p7 (hoặc một số lớn hơn); bởi vì ………

Bạn phải ghi nhớ dãy này để xác định loại nguyên tố và viết cấu hình điện tử sau này; Đây là nội dung quan trọng và được sử dụng trong suốt cuộc đời của học sinh lớp 10, 11 và 12.

3. Liên kết nhanh

Xem thêm bài Nguyên tử và Hóa học lớp 10 tại đây.

Đừng quên chia sẻ bài viết lên mạng xã hội để nhiều người cùng học hỏi nhé.

Xem thêm: ôn tập về phép nhân và phép chia lớp 2