chủ đề
Bài 1. Xe đi được quãng đường s trong thời gian t. Tính vận tốc của xe máy đã cho:
a) t =(dfrac{1}{2})giờ, s = 15km;
b) t = 45 phút, s = 24km;
c) t = 1 giờ 30 phút, s = 42km.
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
Bài 2. Xe chuyển động với vận tốc v trong thời gian t. Tính quãng đường ô tô đi được từ:
a) v = 60 km/h, t = 2 giờ 15 phút;
b) v = 48 km/h, t = 1 giờ 10 phút;
c) v = 900 m/phút, t = 1,2 giờ.
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
Bài 3. Hằng đi học lúc 7 giờ và đến trường lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 3,6 km/h. Hỏi từ nhà Hằng đến trường dài bao nhiêu km?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
Bài 4. Hai người đi xe đạp đi cùng một quãng đường. Người thứ nhất đi với vận tốc 11 km/h, người thứ hai đi với vận tốc 215 m/phút. Ai đi nhanh hơn và bao nhiêu km một giờ?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
Lời giải chi tiết
Bài 1.
Phương pháp:
Để tìm vận tốc ta chia quãng đường cho thời gian.
(v = s:t)
trong đó (s) là quãng đường, (v) là vận tốc và
Giải pháp:
a) Vận tốc của xe máy là:
15: (dfrac{1}{2})= 30 (km/h)
Đáp số: 30 km/h.
b) Đổi: 45 phút = (dfrac{3}{4})giờ.
Vận tốc của xe máy là:
24 : (dfrac{3}{4})= 32 (km/h)
Đáp số: 32 km/h.
c) Đổi: 1 giờ 30 phút = (dfrac{3}{2}) giờ.
Vận tốc của xe máy là:
42 : (dfrac{3}{2})= 28 (km/h)
Đáp số: 28 km/h.
Bài 2.
Phương pháp:
Để tính quãng đường, hãy nhân vận tốc với thời gian.
(s = v lần t)
trong đó (s) là quãng đường, (v) là vận tốc và
Giải pháp:
a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ.
Quãng đường ô tô đi được là:
60 × 2,25 = 135 (km)
Đáp số: 135 km.
b) Đổi: 1 giờ 10 phút = (dfrac{7}{6}) giờ.
Quãng đường ô tô đi được là:
48 × (dfrac{7}{6}) = 56 (km)
Đáp số: 56 km.
c) Đổi: 1,2 giờ = 72 phút.
Quãng đường ô tô đi được là:
900 × 72 = 64800 (m)
64800 m = 64,8 km.
Đáp số: 64,8 km.
Bài 3.
Phương pháp:
– Tìm thời gian Hằng đi từ nhà đến trường = 7 giờ 15 phút – 7 giờ.
– Chuyển số đo vừa tìm được sang đơn vị đo là giờ.
– Muốn tính quãng đường từ nhà Hằng đến trường ta nhân vận tốc với thời gian.
Giải pháp:
Thời gian Hằng đi từ nhà đến trường là:
7 giờ 15 phút – 7 giờ = 15 (phút)
15 phút = 0,25 giờ.
Quãng đường từ nhà Hằng đến trường tính bằng km là:
3,6 × 0,25 = 0,9 (km)
Đáp số: 0,9km.
Bài 4.
Phương pháp:
– Đổi 215 m/min ra đơn vị km/h.
So sánh vận tốc của hai người, người đi với vận tốc lớn hơn thì đi nhanh hơn.
Giải pháp:
Ta sẽ đổi vận tốc của người thứ hai ra km/h.
Đổi: 1 giờ = 60 phút.
Trong 1 giờ người thứ hai đi được số km là:
215 × 60 = 12900 (m)
12900 m = 12,9 km
Người thứ hai đi với vận tốc 12,9 km/h, hay ta có người thứ hai đi với vận tốc 12,9 km/h.
Ta có: 12,9 km/h > 11 km/h.
Vậy người thứ hai đi nhanh hơn và mỗi giờ đi nhanh hơn số km là:
12,9 – 11 = 1,9 (km)
Đáp án: người thứ hai; 1,9 km.
Logiaihay.com